Thư viện

Nội dung : Mức trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định mới nhất

Tải về(1,00 MB) Chia sẻ Thích
Nội dung

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đã ra đời và thay thế nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

Một trong những điểm mới nhất của nghị định số 20/2021/NĐ-CP là: Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng thay vì 270.000 đồng/tháng như quy định pháp luật cũ.

Mức trợ giúp xã hội hàng tháng được tăng lên nên các khoản trợ cấp hàng tháng, các khoản hỗ trợ cũng sẽ được tăng lên:

  • Hỗ trợ nạn nhân mua bán người:

Theo khoản 1 điều 4 Thông tư số 84/2019/TT-BTC, trong thời gian nạn nhân mua bán người tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thì nạn nhân mua bán người sẽ được nhận hỗ trợ tiền ăn như sau: với nạn nhân dưới 4 tuổi là 1.800.000 đồng/tháng và nạn nhân trên 4 tuổi là 1.440.000 đồng/tháng. (Điểm này khác so với bài pháp luật về phòng chống mua bán người).

Nạn nhân mua bán người thuộc nhóm đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội.

Thời gian được chăm sóc nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội đối với nạn nhân mua bán người là không quá 03 tháng. Trong trường hợp quá 03 tháng, không thể đưa được nạn nhân về gia đình hoặc cộng đồng thì cơ quan có trách nhiệm xem xét và tìm giải pháp phù hợp.

  • Các trợ cấp xã hội thường xuyên khác cũng được tăng lên theo quy định pháp luật mới, bạn cần biết:

*Các nội dung này được quy định trong điều 5, điều 6 nghị định số 20/2021/NĐ-CP

STT

Đối tượng được trợ cấp

Hệ số

Mức trợ cấp

(đồng/tháng)

Được tính bằng (hệ số x 360.000đ)

Khoản 1

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
  • Mồ côi cả cha và mẹ;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  • Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số 2,5 với người dưới 4 tuổi 

 

 

 

 

 

 

Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

900.000

 

 

 

 

 

 

 

 

540.000

 

Khoản 2

  • Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

1,5

540.000

Khoản 3

  • Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. Trong đó
    • Nếu dưới 4 tuổi:
    •  Từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi:

 

 2,5

2,0

 

  900.000

720.000

Khoản 4

  • Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại 2 (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

 

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi 

 

360.000

Khoản 5

Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; (điểm a)
  • Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
  • Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

 

Người từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi hệ số 1,5

Người từ đủ 80 tuổi trở lên: hệ số 2,0

 

1,0

 

 

1,0

 

 

3,0

 

540.000

 

 

720.000

 

 

360.000

 

 

360.000

 

 

1.080.000

Khoản 6

Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. Trong đó:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng
  • Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng
  • Người khuyết tật nặng
  • Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng

 

 

2,0

2,5

2,5

2, 0

 

 

720.000

900.000

540.000

720.000

Khoản 7

  • Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6  đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

1,5

 

540.000

 

Khoản 8

  • Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng

1,5

 

540.000

 

 

Câu hỏi trả lời nhanh

1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 1/7/2021 là?

2. Văn bản pháp luật mới nhất quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là?

3. Mức hỗ trợ tiền ăn trong thời gian nạn nhân mua bán người tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân là?

4. Thời gian được chăm sóc nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội đối với nạn nhân mua bán người là?

5. Trẻ em khuyết tật nặng được hưởng trợ cấp?

6. Trẻ em từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi nhiễm HIV/ AIDS thuộc hộ nghèo được hưởng trợ cấp?

Bình luận
avatar

sung thi my

Hữu ích

avatar

Cháng Thị Dín

Hữu ích

avatar

Cháng Văn Giàng

Hay

avatar

Cháng Văn Giàng

Hay

avatar

ly mí lử

Rất hay